1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại khu vực biển chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, số 206A Trần Hưng Đạo, Phường 4, TP. Tuy Hòa.
Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, nội dung của hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì viết giấy biên nhận và hẹn thời gian trả.
– Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ làm lại.
– Thời gian tiếp nhận: Sáng từ 7h-11h30. Chiều từ 13h30-17h (trừ ngày thứ bảy, ngày chủ nhật và Lễ, Tết).
Bước 3: Đến ngày hẹn trong giấy biên nhận, đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, số 206A Trần Hưng Đạo, Phường 4, TP. Tuy Hòa để nhận kết quả theo các bước sau:
– Nộp giấy biên nhận;
– Nhận kết quả
Thời gian: Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30; Chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ (trừ ngày thứ 7, Chủ nhật, ngày lễ, tết)
2. Cách thức thực hiện
Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, số 206A Trần Hưng Đạo, Phường 4, TP. Tuy Hòac gửi qua đường bưu điện.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Quyết định giao khu vực biển đã được cấp;
– Bản đồ khu vực biển thể hiện khu vực biển tiếp tục sử dụng trong trường hợp trả lại một phần khu vực biển;
– Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP tính đến thời điểm trả lại.
Số lượng hồ sơ: 2 bộ
4. Thời hạn giải quyết
Trong vòng 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, gồm 33 ngày làm việc tại Sở Tài nguyên và Môi trường và 7 ngày làm việc tại Văn phòng UBND Tỉnh.Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian lấy ý kiến, kiểm ra thực địa không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ).
(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Tổ chức, cá nhân.
(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND Tỉnh.
b)Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c)Cơ quan trực tiếp thực hiện: Chi cục Biển và Hải đảo thuộcSở Tài nguyên và Môi trường.
d) Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND Tỉnh,các cơ quan có liên quan.
(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép trả lại khu vực biển trong trường hợp trả lại toàn bộ khu vực biển hoặc Quyết định giao khu vực biển trong trường hợp trả lại một phần khu vực biển.
(8) Phí, lệ phí: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển.
(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của thủ tục hành chính:
Mẫu số
|
Tên mẫu
|
Mẫu số 04 |
Đơn đề nghị trả lại khu vực biển (hoặc trả lại một phần khu vực biển) |
Mẫu số 05 |
Ranh giới, tọa độ khu vực biển đề nghịtrả lại |
Mẫu số 06 |
Bản đồ khu vực biển đề nghị giao khu vực biển |
Mẫu số 07 |
Phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển |
(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
a) Đến thời điểm đề nghị trả lại khu vực biển, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ sau:
– Sử dụng khu vực biển được giao đúng mục đích quy định tại quyết định giao khu vực biển; không được chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân khác;
– Chỉ được tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong phạm vi khu vực biển được giao;
– Thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các nghĩa vụ về tài chính liên quan đến việc sử dụng khu vực biển theo quy định của Nghị định số 51/2014/NĐ-CP và quy định của pháp luật khác có liên quan;
– Bảo vệ môi trường biển; báo cáo, cung cấp thông tin tình hình sử dụng khu vực biển, khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong khu vực biển được giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.
5. Căn cứ pháp lý
– Luật Biển Việt Nam ngày 21/6/2012.
– Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
– Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển.
Tải file đề nghị trả lại khu vực biển tại: Đây